Các hướng điều trị thận ứ nước hiện nay

Bệnh thận ứ nước là một tình trạng bất thường khi nước tiểu không thể thoát ra khỏi thận, gây ra sưng, đau và tổn thương thận. Bệnh thận ứ nước có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, như sỏi thận, u thận, bệnh lý tiết niệu, bệnh lý tuyến tiền liệt… Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh thận ứ nước có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, như nhiễm trùng máu, suy thận, vô sinh… Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn các hướng điều trị thận ứ nước hiệu quả, bao gồm điều trị bảo tồn không phẫu thuật, điều trị phẫu thuật và phòng ngừa và chăm sóc sau điều trị. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và kinh nghiệm để đối phó với bệnh thận ứ nước.

Hướng điều trị bảo tồn không phẫu thuật

Bệnh thận ứ nước nhẹ là khi nước tiểu bị ứ đọng trong thận nhưng không gây ra sưng, đau hoặc tổn thương thận. Bệnh thận ứ nước nhẹ có thể được điều trị bằng các phương pháp bảo tồn không phẫu thuật, như:

Thận ứ nước (tiếng Anh là Hydronephrosis) là 1 dạng tổn thương của thận biểu hiện ở việc thận bị giãn nở hoặc sưng to lên do nước tiểu bị ứ đọng, tắc nghẽn lại bên trong. Tình trạng này có thể xảy ra chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên, gây tổn thương cấu trúc tế bào và suy giảm chức năng thận.
Thận ứ nước (tiếng Anh là Hydronephrosis) là 1 dạng tổn thương của thận biểu hiện ở việc thận bị giãn nở hoặc sưng to lên do nước tiểu bị ứ đọng, tắc nghẽn lại bên trong. Tình trạng này có thể xảy ra chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên, gây tổn thương cấu trúc tế bào và suy giảm chức năng thận.

Sử dụng thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn và ngăn ngừa nhiễm trùng. Thuốc kháng sinh có thể được kê đơn bởi bác sĩ dựa trên loại vi khuẩn gây bệnh và tình trạng của bệnh nhân. Thuốc kháng sinh có ưu điểm là dễ sử dụng, ít tác dụng phụ và hiệu quả cao. Tuy nhiên, thuốc kháng sinh cũng có nhược điểm là có thể gây ra dị ứng, kháng thuốc hoặc tác động đến hệ vi sinh vật trong cơ thể. Thuốc kháng sinh chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có nhiễm trùng hoặc nguy cơ nhiễm trùng cao. Thuốc kháng sinh không được sử dụng cho bệnh nhân có mẫn cảm với thuốc hoặc có bệnh gan, thận hoặc máu.

Sử dụng thuốc giảm đau

Thuốc giảm đau có tác dụng giảm đau, viêm và sưng. Thuốc giảm đau có thể được mua không cần kê đơn hoặc kê đơn bởi bác sĩ tùy theo mức độ đau và tình trạng của bệnh nhân. Thuốc giảm đau có ưu điểm là giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn, giảm căng thẳng và ngủ ngon hơn. Tuy nhiên, thuốc giảm đau cũng có nhược điểm là có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, loạn tiêu hóa hoặc tác động đến hệ tim mạch, gan, thận hoặc máu. Thuốc giảm đau chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có đau vừa hoặc nặng. Thuốc giảm đau không được sử dụng cho bệnh nhân có mẫn cảm với thuốc hoặc có bệnh tim mạch, gan, thận hoặc máu.

Đặt ống thông bàng quang

Đặt ống thông bàng quang là một phương pháp thông qua niệu quản để chèn một ống nhỏ vào bàng quang để thoát nước tiểu ra ngoài. Đặt ống thông bàng quang có tác dụng giải phóng áp lực cho thận và ngăn ngừa biến chứng. Đặt ống thông bàng quang có ưu điểm là giúp thoát nước tiểu hiệu quả, giảm nguy cơ nhiễm trùng và không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, đặt ống thông bàng quang cũng có nhược điểm là có thể gây ra đau, chảy máu, nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn ống. Đặt ống thông bàng quang chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có nước tiểu ứ đọng nhiều hoặc không thể đi tiểu. Đặt ống thông bàng quang không được sử dụng cho bệnh nhân có nhiễm trùng niệu đạo, bàng quang hoặc thận.

Hướng điều trị phẫu thuật

Bệnh thận ứ nước nặng là khi nước tiểu bị ứ đọng trong thận gây ra sưng, đau và tổn thương thận nghiêm trọng. Bệnh thận ứ nước nặng có thể cần được điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật, như:

Phẫu thuật được chỉ định khi có các triệu chứng, thận giãn to ứ nước (độ II, III) làm suy giảm nhiều chức năng của thận. Các phương pháp phẫu thuật tạo hình bể thận niệu quản hoặc cắt thận mất chức năng có thể thực hiện nội soi hoặc mổ mở tùy theo chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa thận tiết niệu.
Phẫu thuật được chỉ định khi có các triệu chứng, thận giãn to ứ nước (độ II, III) làm suy giảm nhiều chức năng của thận. Các phương pháp phẫu thuật tạo hình bể thận niệu quản hoặc cắt thận mất chức năng có thể thực hiện nội soi hoặc mổ mở tùy theo chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa thận tiết niệu.

Mổ cắt bỏ thận

Mổ cắt bỏ thận là phương pháp cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần thận bị ứ nước. Mổ cắt bỏ thận có ưu điểm là giải quyết triệt để nguyên nhân gây ứ nước, giảm nguy cơ biến chứng và tái phát. Tuy nhiên, mổ cắt bỏ thận cũng có nhược điểm là mất đi chức năng lọc máu của thận, cần phải thay thế bằng máy lọc máu hoặc ghép thận. Mổ cắt bỏ thận chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có thận ứ nước rất nặng, không có khả năng hồi phục hoặc có nguy cơ ung thư. Mổ cắt bỏ thận không được sử dụng cho bệnh nhân có tình trạng sức khỏe yếu, có biến chứng tim mạch, hô hấp hoặc máu .

Mổ cắt bỏ tắc nghẽn

Mổ cắt bỏ tắc nghẽn là phương pháp cắt bỏ vật gây tắc nghẽn trong niệu đạo hoặc niệu quản, như sỏi, u, dị vật… Mổ cắt bỏ tắc nghẽn có ưu điểm là khôi phục được lưu thông của nước tiểu, giảm áp lực cho thận và ngăn ngừa biến chứng. Tuy nhiên, mổ cắt bỏ tắc nghẽn cũng có nhược điểm là có thể gây ra chảy máu, nhiễm trùng hoặc tổn thương niệu đạo hoặc niệu quản. Mổ cắt bỏ tắc nghẽn chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có tắc nghẽn rõ ràng và không thể xử lý bằng các phương pháp khác. Mổ cắt bỏ tắc nghẽn không được sử dụng cho bệnh nhân có tình trạng sức khỏe yếu, có biến chứng tim mạch, hô hấp hoặc máu .

Mổ nội soi

Mổ nội soi là phương pháp sử dụng thiết bị nội soi để xem xét và can thiệp vào niệu đạo hoặc niệu quản. Mổ nội soi có ưu điểm là ít xâm lấn, ít đau, ít chảy máu và ít biến chứng. Tuy nhiên, mổ nội soi cũng có nhược điểm là không thể xử lý được các vật gây tắc nghẽn quá lớn hoặc quá sâu trong niệu quản. Mổ nội soi chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có tắc nghẽn nhỏ và gần miệng niệu quản. Mổ nội soi không được sử dụng cho bệnh nhân có viêm niệu đạo hoặc niệu quản .

Điều trị bằng tia laser

Điều trị bằng tia laser là phương pháp sử dụng tia laser để phá vỡ hoặc cắt bỏ vật gây tắc nghẽn trong niệu đạo hoặc niệu quản. Điều trị bằng tia laser có ưu điểm là hiệu quả cao, ít xâm lấn, ít đau, ít chảy máu và ít biến chứng. Tuy nhiên, điều trị bằng tia laser cũng có nhược điểm là cần thiết bị hiện đại, đắt tiền và cần kỹ thuật cao. Điều trị bằng tia laser chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có tắc nghẽn do sỏi hoặc u nhỏ và không có viêm niệu đạo hoặc niệu quản. Điều trị bằng tia laser không được sử dụng cho bệnh nhân có tình trạng sức khỏe yếu, có biến chứng tim mạch, hô hấp hoặc máu.

Phòng ngừa và chăm sóc sau khi điều trị thận ứ nước

Phòng ngừa và chăm sóc sau điều trị là một bước quan trọng để hạn chế tái phát và biến chứng của bệnh thận ứ nước. Sau khi được điều trị bằng các phương pháp bảo tồn không phẫu thuật hoặc phẫu thuật, bệnh nhân cần thực hiện một số biện pháp sau đây:

– Uống đủ nước: Uống đủ nước giúp thận hoạt động tốt hơn, đào thải độc tố và ngăn ngừa sỏi thận. Bệnh nhân nên uống từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày, tùy theo tình trạng sức khỏe và hoạt động của mình. Ngoài nước, bệnh nhân cũng có thể uống các loại nước giải nhiệt như nước dừa, nước ép hoa quả, trà bạc hà, trà lá sen…

– Ăn uống lành mạnh: Ăn uống lành mạnh là một yếu tố quan trọng để duy trì sức khỏe thận và cơ thể. Bệnh nhân nên ăn đủ chất dinh dưỡng, cân bằng các nhóm thực phẩm, hạn chế các thực phẩm gây hại cho thận như muối, đường, chất béo, protein động vật, rượu bia… Bệnh nhân cũng nên ăn nhiều các loại rau xanh, hoa quả, hạt, ngũ cốc…để cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ cho cơ thể.

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Kiểm tra sức khỏe định kỳ là một biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh thận ứ nước. Bệnh nhân nên đi khám bác sĩ ít nhất 6 tháng một lần hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân cần làm các xét nghiệm như siêu âm thận, xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu…để kiểm tra tình trạng của thận và đường tiết niệu.

– Hạn chế rượu bia, thuốc lá: Rượu bia và thuốc lá là hai tác nhân gây hại cho sức khỏe thận và cơ thể. Rượu bia có thể gây mất nước, tăng huyết áp, gây viêm niêm mạc niệu quản và niệu đạo. Thuốc lá có thể gây co thắt mạch máu, giảm lưu lượng máu đến thận, gây viêm niêm mạc niệu quản và niệu đạo. Bệnh nhân nên hạn chế hoặc ngừng hẳn rượu bia và thuốc lá để bảo vệ sức khỏe thận và cơ thể.

Đây là một số biện pháp phòng ngừa và chăm sóc sau điều trị cho bệnh thận ứ nước. Bệnh nhân cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ và theo dõi sự tiến triển của bệnh. Nếu có bất kỳ triệu chứng không bình thường nào, bệnh nhân cần đi khám ngay lập tức để được điều trị kịp thời.

Bệnh thận ứ nước là một tình trạng nguy hiểm, có thể gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe. Tùy theo mức độ và nguyên nhân của bệnh, bạn có thể áp dụng các hướng điều trị thận ứ nước khác nhau, từ điều trị bảo tồn không phẫu thuật đến điều trị phẫu thuật. Quan trọng hơn cả, bạn cần phòng ngừa và chăm sóc sau điều trị để hạn chế tái phát và biến chứng của bệnh. Bài viết này đã giới thiệu cho bạn các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để đối phó với bệnh thận ứ nước. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm lựa chọn và quyết định tốt nhất cho sức khỏe của mình. Chúc bạn mau khỏi bệnh và sống khỏe mạnh.

vì sao bệnh khó nói ở nam giới chữa hoài không khỏi